Chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội hiện hành
Chế độ thai sản là một trong các chế độ phúc lợi được quy định tại luật bảo hiểm xã hội để áp dụng đối với những chủ thể tham gia bảo hiểm hợp lệ. Để có thể hưởng chế độ thai sản, người tham gia bảo hiểm cần đạt những điều kiện nhất định về thời gian, mức đóng bảo hiểm… Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn về chế độ bảo hiểm thai sản ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục
Chế độ thai sản là chế độ gì?
Chế độ thai sản là một trong những chế độ thuộc hệ thống quy định luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc, áp dụng cho người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện. Chế độ này hỗ trợ đảm bảo đời sống, sức khỏe của người lao động trong thời gian mang thai và sinh con, đảm bảo quyền được chăm sóc của phụ nữ và trẻ em. Pháp luật quy định chi tiết về đối tượng, điều kiện, các chế độ hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng của chế độ thai sản.
Đối tượng áp dụng của chế độ thai sản
Chế độ thai sản được áp dụng với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể bao gồm những đối tượng tại điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Để hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, thuộc trường hợp mà pháp luật quy định
Những trường hợp được hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 bao gồm: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Thứ hai, đạt đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Mức hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội
Mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với nội dung chính như sau:
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng, thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về những chính sách thai sản đối với người lao động theo luật bảo hiểm xã hội hiện hành, bạn có thể tham khảo tại những bài viết khác được chia sẻ công khai trên trang https://luatsuquocte.com.