Quy định của luật quốc tế về quyền con người
Pháp luật quốc tế về quyền con người (tiếng Anh: International Human Rights Law) là tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế do các quốc gia và các tổ chức quốc tế thỏa thuận xây dựng, trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng.
Mục lục
1. Quyền con người trong luật quốc tế
Trong luật quốc tế, quyền con người có các đặc trưng là một thể thống nhất, được xác định bằng những quyền năng, chuẩn mực cụ thể, mang tính phổ cập và có sự thống nhất biện chứng giữa đặc tính dân tộc với đặc tính nhân loại, giữa quyền cá nhân và quyền tâp thể, giữa quyền con người và quyền công dân.

Mang bản chất là những quyền tự nhiên, vốn có, quyền con người là giá trị chung, phổ biến đối với mọi xã hội, quốc gia, dân tộc và gắn vói các điều kiện của quan hệ quốc tế. Còn bản chất xã hội làm cho quyền con người phù hợp với đặc thù về lịch sử, chế độ chính tri, đặc trưng văn hoá, truyền thống dân tộc và gắn với điều kiện, sự phát triển của kinh tế, văn hoá, xã hội tại mỗi quốc gia.
2. Đặc điểm của luật quốc tế về quyền con người
Pháp luật quốc tế về nhân quyền bên cạnh có những đặc điểm chung của Pháp luật quốc tế, còn có những đặc điểm riêng như sau:
Không tập trung điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau mà tập trung chủ yếu vào điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia (nhà nước) và các cá nhân, các nhóm người yếu thế trong xã hội.
Không phải là công cụ trực tiếp bảo đảm thực thi quyền con người trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trừ trường hợp thừa nhận hiệu lực trực tiếp.
Điều chỉnh mối quan hệ giữa các cá nhân, các nhóm người yếu thế trong mối quan hệ với quốc gia.
Quy định giới hạn và tạm đình chỉ quyền bất lợi.
Quy định trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm quyền con người.
3. Nội dung quyền trong pháp luật quốc tế
3.1 Quyền dân sự, chính trị
- Quyền sống;
- Quyền bầu cử, ứng cử;
- Quyền không bị tra tấn, đối xử dã man, tàn nhẫn hay xúc phạm nhân phẩm;
- Quyền tự do và an ninh cá nhân;
- Quyền được xét xử bằng một tòa án độc lập, không thiên vị;
- Quyền được khắc phục, bồi thường về pháp lý khi bị vi phạm;
- Quyền được bảo vệ đời tư;
- Quyền tự do đi lại và lựa chọn nơi cư trú;
- Quyền có quốc tịch;
- Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo;
- Quyền tự do ngôn luận và bày tỏ chính kiến;
- Quyền tự do lập hội, hội họp;
3.2 Quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
- Quyền làm việc và hưởng thù lao công bằng, hợp lý;
- Quyền được hưởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi;
- Quyền được hưởng an sinh xã hội;
- Quyền được thành lập và gia nhập công đoàn;
- Quyền được bảo vệ của gia đình, bảo hộ đặc biệt đối với các bà mẹ trước và sau sinh con;
- Quyền có mức sống bảo đảm;
- Quyền được chăm sóc sức khỏe;
- Quyền được giáo dục;
- Quyền sở hữu tài sản;
3.3 Quyền của các nhóm dễ bị tổn thương
Các nhóm xã hội dễ bị tổn thương (vulnerable groups) là khái niệm dùng để chỉ các cộng đồng, nhóm người có vị thế về chính trị, kinh tế hoặc xã hội thấp hơn đa số, khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bỏ quên hay bị vi phạm quyền. Bởi vậy, họ cần được chú ý bảo vệ đặc biệt so với những nhóm, cộng đồng người khác.
Các nhóm người dễ bị tổn thương gồm: Phụ nữ, Trẻ em, Người tị nạn, Người bị mất nơi ở trong nước (VD: do việc xây dựng các công trình thủy lợi), Thanh niên, Người không có quốc tịch (những người từ CPC về), Người thiểu số, Người bản địa, Người lao động di cư, Người khuyết tật, Người cao tuổi, Người có HIV/AIDS…