Luật Tố tụng dân sự – các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự là những biện pháp được áp dụng tạm thời để giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự trong vụ án dân sự. Chủ thể nào được phép sử dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời này? Pháp luật hướng dẫn như thế nào đối với áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời? Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Mục lục
Chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Cá nhân hay tổ chức không được tự áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với những chủ thể khác trong vụ án. Tòa án có thẩm quyền là chủ thể duy nhất được ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo bảo vệ các quyền và lợi ích của đương sự một cách tạm thời cho đến khi vụ án được giải quyết xong. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:
“Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.”
- Luật Tố tụng dân sự – Chứng cứ trong vụ việc dân sự
- Thủ tục hòa giải trong luật tố tụng dân sự hiện hành
- Làm Thất Thoát 308 Tỷ Đồng – Cựu Lãnh Đạo Tỉnh Bình Thuận Chuẩn Bị Hầu Tòa
- Phán Quyết Sơ Thẩm Cho 17 Bị Cáo Trong Vụ Án “Chuyến Bay Giải Cứu”
- Cựu Quan Chức Xin Khoan Hồng: Những Hệ Lụy Của Văn Hóa Phong Bì
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự
Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định 17 biện pháp khẩn cấp tạm thời để hỗ trợ trong hoạt động tố tụng, giải quyết vụ án dân sự, cụ thể:
- Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
- Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
- Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
- Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
- Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
- Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
- Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
- Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Nội dung đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Để tiến hành thủ tục áp dụng biện pháp tạm thời, người yêu cầu cần phải nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 133 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:
“a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.”
Để hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của từng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của luật tố tụng dân sự hiện hành, bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan khác tại trang https://luatsuquocte.com.