Luật Tố tụng dân sự – Chứng cứ trong vụ việc dân sự
Chứng cứ là những thông tin, tài liệu quan trọng góp phần xác định sự thật của vụ việc dân sự. Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định rõ về trình tự tiếp nhận, xác minh, sử dụng chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự. Để có góc nhìn cụ thể hơn về vấn đề này, hãy cùng chúng tôi tham khảo ngay những thông tin pháp lý hiện hành trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì?
Chứng cứ trong vụ việc dân sự được định nghĩa tại Điều 93 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 là: “những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Chứng cứ được thu thập từ nguồn hợp pháp nào?
Để thống nhất về hoạt động thu thập chứng cứ, và xác nhận loại chứng cứ hợp pháp phục vụ cho quá trình xử lý vụ việc dân sự ở Tòa án trong quá trình tố tụng, pháp luật đã liệt kê những nguồn chứng cứ được chấp thuận tại Điều 94 và Điều 95 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 bao gồm:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp
2. Vật chứng: là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc
3. Lời khai của đương sự: được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
4. Lời khai của người làm chứng: tương tự như lời khai của đương sự
5. Kết luận giám định: được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản công chứng, chứng thực: thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định

Giao nộp tài liệu, chứng cứ vụ việc dân sự
Chứng cứ có thể được giao nộp tại Tòa án hoặc gửi bằng phương tiện điện tử. Theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:
“2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.”
Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định trong từng vụ việc cụ thể, nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.Chứng cứ luôn là thông tin quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tố tụng nói chung và tố tụng dân sự nói riêng. Để hiểu hơn về các quy định xử lý chứng cứ theo luật tố tụng dân sự, bạn có thể tham khảo các bài viết liên quan khác ngay trên trang https://luatsuquocte.com của chúng tôi.