Tất tần tật về quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Nắm rõ những quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp giúp bạn có thể nhanh chóng có được một khoản trợ cấp vượt qua khoảng thời gian khó khăn hiện tại; đồng thời đây cũng là một trong những phương tiện hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới phù hợp cho người lao động. Pháp luật hiện hành quy định và hướng dẫn như thế nào về bảo hiểm thất nghiệp? Hãy tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Mục lục
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013: “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”.
Đây là một trong những loại bảo hiểm vô cùng quan trọng đối với người lao động với các chế độ bao gồm:
- Quy định bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi gì ở năm 2021 hay không?
- Giám đốc Trung Quốc lĩnh án chung thân vì sát hại nữ kế toán trong mâu thuẫn công việc
- Hiệu trưởng trường nội trú “để học sinh ăn cơm trộn mì tôm” bị bắt tạm giam
- Đề xuất của Bộ Công an: Tịch thu xe máy với hành vi lái xe nguy hiểm
- Yêu khi chỉ mới 14 tuổi, thiếu nữ 15 tuổi bị người yêu sát hại
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên mức lương cơ sở đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 có hướng dẫn rõ:
“ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc”
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính dựa trên số tháng thực tế mà bạn đã đóng bảo hiểm. Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; tiếp theo đó cứ thêm 12 tháng đóng sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Khi nào được áp dụng quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Để có thể đúng trình tự quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn. đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Hồ sơ quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Thành phần hồ sơ theo quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp được hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cần có những tài liệu sau:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
- Sổ bảo hiểm xã hội
Để được hỗ trợ hướng dẫn chi tiết hơn những quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp, bạn có thể tham khảo tại những bài viết khác trên trang https://luatsuquocte.com. Ngoài ra, bạn cũng có tìm hiểu thêm những quy định pháp lý hiện hành để nắm bắt rõ hơn quy định về pháp luật lao động.