Quy định bảo hiểm thất nghiệp có thay đổi gì ở năm 2021 hay không?
Quy định bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quy định quan trọng đối với người lao động, đây cũng là quy định nhằm bảo đảm cho cuộc sống của người lao động khi ngừng việc. Vậy cần làm gì để được hưởng trợ bảo hiểm thất nghiệp, cũng như điều kiện hưởng trợ cấp này là bao nhiêu? Hãy tìm hiểu câu trả lời ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp được định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 là:
“chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
- Tất tần tật về quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp
- Triệt Phá Đường Dây “Cá Độ 800 Tỷ” Đồng Hoạt Động Liên Tỉnh
- Hàng Nghìn Cảnh Sát Bao Vây, Truy Bắt Băng Nhóm Sát Hại Con Bạc
- Cựu Lãnh Đạo Bộ Công Thương Bị Cáo Buộc Nhận Hối Lộ Hơn 14 Tỷ Đồng
- Nhóm Chủ Nợ Hành Hạ, Giết Hại Con Bạc Rồi Ném Xác Xuống Sông
Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm nhiều chế độ hỗ trợ khác nhau để giúp người lao động vừa mất việc có thể duy trì cuộc sống, cũng như nhanh chóng tìm kiếm được một công việc mới phù hợp. Các chế độ theo quy định bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp theo quy định bảo hiểm thất nghiệp
Tất nhiên, để hưởng trợ cấp bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định bảo hiểm thất nghiệp hiện hành. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
Người lao động kết thúc công việc, chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động, tuy nhiên phải đảm bảo không thuộc các trường hợp sau:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, đạt đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau: “Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này”

Thứ ba, đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thành phần hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các tài liệu sau:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Tuy nhiên, điều kiện này không bao gồm các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.
Trên đây là những thông tin về quy định định bảo hiểm thất nghiệp hiện hành. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên tổng thời gian mà bạn đã đóng bảo hiểm. Chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại những bài viết liên quan trên trang https://luatsuquocte.com.