Xác định điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình mới nhất!
Kết hôn luôn được xem là điểm đến cuối cùng của một tình yêu đẹp. Về mặt pháp lý, kết hôn là việc xác lập mối quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, trước hết, cả hai bên chủ thể muốn xác lập quan hệ hôn nhân cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định. Cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về điều kiện để kết hôn hợp pháp tại Việt Nam ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết hôn
Để có thể được pháp luật công nhận và bảo hộ mối quan hệ hôn nhân của mình, bạn cần lưu ý cả hai bên phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định. Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Triệt Phá Đường Dây “Cá Độ 800 Tỷ” Đồng Hoạt Động Liên Tỉnh
- Hàng Nghìn Cảnh Sát Bao Vây, Truy Bắt Băng Nhóm Sát Hại Con Bạc
- Cựu Lãnh Đạo Bộ Công Thương Bị Cáo Buộc Nhận Hối Lộ Hơn 14 Tỷ Đồng
- Nhóm Chủ Nợ Hành Hạ, Giết Hại Con Bạc Rồi Ném Xác Xuống Sông
- Nhận 25 Tỷ Đồng Hối Lộ Cựu Chủ Tịch NXB Giáo Dục Bị Tuyên Án 12 Năm Tù
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Những trường hợp bị nghiêm cấm kết hôn
Tuy kết hôn là mối quan hệ đặc biệt của hai bên nam, nữ đủ điều kiện; tuy nhiên để đảm bảo mục đích của mối quan hệ hôn nhân, pháp luật vẫn có những quy định về trường hợp nghiêm cấm kết hôn bao gồm:
- Kết hôn giả tạo
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
- Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ
- Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Cưỡng ép ly hôn
Xác lập chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân
Khi kết hôn, vợ chồng cần chung tay tạo lập tài sản và giá trị tinh thần để duy trì cuộc sống hôn nhân. Ngoài việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, vợ chồng cần lựa chọn xác lập chế độ tài sản phù hợp nhất với mình.

Chế độ tài sản pháp định
Chế độ tài sản pháp định là những quy định sẵn của pháp luật về các mối quan hệ tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân: Cách xác định tài sản chung, riêng; Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng; các phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, phân chia tài sản khi ly hôn…
Chế độ tài sản ước định
Chế độ tài sản ước định có tên gọi chính xác hơn là chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng. Hiểu đơn giản, vợ chồng sẽ tự thỏa thuận về tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nội dung cơ bản của thỏa thuận sẽ bao gồm:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản
- Các thỏa thuận liên quan khác.
Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chế độ tài sản ước định được xác lập như sau: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”.
Để tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, bạn có thể tham khảo các thông tin pháp lý hiện hành khác trên trang https://luatsuquocte.com.