Quy định nghỉ phép theo Bộ Luật Lao động 2020
Bộ Luật Lao động 2019 chính thức được áp dụng và thay thế cho Bộ Luật lao động 2012 từ ngày 01.01.2021. Các quy định nghỉ phép, thời giờ làm việc,..và rất nhiều điểm mục khác của người lao động đều được thay đổi, cập nhật, bổ sung để phù hợp nhất với thực tiễn xã hội hiện tại. Cùng chúng tôi tìm hiểu ngay về các quy định ngày nghỉ phép theo Bộ Luật Lao động mới nhất ngay trong bài viết dưới đây.

Mục lục
Chế độ của người lao động theo quy định nghỉ phép mới nhất
Quy định nghỉ phép của người lao động được pháp luật lao động hướng dẫn tại Mục 2 Chương VII Bộ Luật Lao động 2019, theo đó có một số quy định cần lưu ý như sau:
Nghỉ phép là gì?
Nghỉ phép là những ngày nghỉ hàng năm được hưởng nguyên lương của người lao động mà pháp luật lao động có quy định và hướng dẫn cụ thể. Đây là một trong những quyền lợi quan trọng, căn bản của người lao động được hưởng khi làm việc ở bất cứ doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị nào.
- Quy định giờ làm việc theo Luật Lao động mới nhất
- Triệt Phá Đường Dây “Cá Độ 800 Tỷ” Đồng Hoạt Động Liên Tỉnh
- Hàng Nghìn Cảnh Sát Bao Vây, Truy Bắt Băng Nhóm Sát Hại Con Bạc
- Cựu Lãnh Đạo Bộ Công Thương Bị Cáo Buộc Nhận Hối Lộ Hơn 14 Tỷ Đồng
- Nhóm Chủ Nợ Hành Hạ, Giết Hại Con Bạc Rồi Ném Xác Xuống Sông
Số ngày nghỉ phép năm của người lao động là bao nhiêu?
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019, số ngày nghỉ hàng năm đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên, được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động đã ký kết như sau:
“a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.”
Về việc thực hiện ngày nghỉ, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Cách tính số ngày nghỉ phép ở một số trường hợp
Ở một số trường hợp đặc biệt như chưa làm đủ 12 tháng trở lên, hoặc người lao động làm việc tại cơ quan nhà nước, doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
“1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.”
Một số ngày nghỉ cố định khác ngoài quy định nghỉ phép
Hằng năm, ngoài việc nghỉ phép hưởng nguyên lương khi đạt đủ điều kiện về thời gian lao động, thời giờ làm việc người lao động còn được nghỉ hưởng nguyên lương ở các dịp lễ, tết. Pháp luật có liệt kê chi tiết các ngày nghỉ này tại khoản 1 Điều 122 Bộ Luật Lao động 2019:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch)
- Tết Âm lịch: 05 ngày
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch)
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)
Hy vọng thông qua bài viết này, bạn có thể nắm chắc hơn các quy định nghỉ phép theo pháp luật lao động hiện hành để có thể theo dõi, đảm bảo quyền lợi ích của mình khi làm việc tại bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức nào ở Việt Nam. Tham khảo thêm các quy định về pháp luật lao động tại những bài viết khác của chúng tôi trên trang https://luatsuquocte.com.