Trường hợp áp dụng chế độ bảo hiểm theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành
Bảo hiểm xã hội là biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội cho người động. Luật Bảo hiểm xã hội tổng hợp các quy định pháp lý về những chế độ bảo hiểm cụ thể mà người tham gia được hưởng trong quá trình đóng bảo hiểm xã hội của mình. Cùng chúng tôi tìm hiểu về các chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành ngay trong nội dung bài viết dưới đây.

Mục lục
Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau được áp dụng cho người lao động tham gia đóng bảo hiểm theo luật Bảo hiểm xã hội hiện hành trong các trường hợp:
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thuộc một trong hai trường hợp trên
Chế độ thai sản
Chế độ thai sản không chỉ áp dụng cho lao động nữ trong thời kỳ mang thai, sinh con. Pháp luật bảo hiểm xã hội có liệt kê các trường hợp được hưởng chế độ này tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
“a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ này đảm bảo cho người không may bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể đảm bảo được cuộc sống của mình trong quá trình điều trị. Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn trong các trường hợp:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Về chế độ bệnh nghề nghiệp, được áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
“1. Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này”
Chế độ hưu trí
Chế độ hưu trí được áp dụng với người lao động khi nghỉ việc đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu. Tuổi nghỉ hưu được quy định theo lộ trình mới từ năm 2021 như sau:
- Trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là đủ 60 tuổi 03 tháng và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.
- Từ năm 2021, cứ mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam, 04 tháng đối với lao động nữ đến khi nào đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Một số trường hợp ngoại lệ khác cũng được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ Luật Lao động hiện hành.
Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất được áp dụng cho từng trường hợp cụ thể bao gồm:
- Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người lao động chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng
- Trợ cấp tuất hàng tháng đối với thân nhân là thành viên khác và trợ cấp tuất một lần.
Trên đây là các thông tin cơ bản về các chế độ bảo hiểm theo luật bảo hiểm xã hội hiện hành. Để tìm hiểu chi tiết về từng chế độ bảo hiểm xã hội, bạn có thể tham khảo tại những bài viết khác của chúng tôi thông qua trang https://luatsuquocte.com.